2.1. Thí sinh đã tốt nghiệp hoặc đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; người tốt nghiệp đại học gần với ngành khác cần bổ sung kiến thức theo quy định trong chương trình đào tạo và có trình độ ngoại ngữ từ bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được minh chứng bằng một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
a. Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà trong chương trình đào tạo có học phần ngoại ngữ nước ngoài;
b. Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do chính cơ sở đào tạo cấp trong thời gian không quá 02 năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu năng lực ngoại ngữ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c. Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ có trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này còn trong thời hạn có giá trị được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoặc do cơ sở đào tạo đại học được quy tụyển;
d. Thí sinh chưa có văn bằng hoặc chứng chỉ chứng minh năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ theo quy định tại trong các điểm a,b,c mục 2.1 của thông báo này thì phải dự kỳ thi đánh giá năng lực ngoại ngữ do Trường Đại học Thành Đông tổ chức.
2.2. Thí sinh dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có).
3. Danh mục ngành phù hợp, ngành khác
3.1. Ngành Luật kinh tế
– Ngành đúng, phù hợp: Luật, Luật thương mại, Luật kinh tế, Luật kinh doanh, Luật quốc tế, Luật thương mại quốc tế; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Các ngành gần: Luật hiến pháp và luật hành chính; Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Điều tra tội phạm, điều tra trinh sát, điều tra hình sự; kinh tế luật, luật kinh doanh; học viên phải học bổ sung kiến thức là 12 tín chỉ.
– Đối với các ngành khác: Là những ngành không thuộc các nhóm ngành trên; học viên học bổ sung kiến thức là 18 tín chỉ.
3.2. Ngành Quản trị kinh doanh
– Ngành đúng, phù hợp: Quản trị kinh doanh, Marketing, Ngoại thương, Thương mại quốc tế, Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh thương mại, Kinh doanh thương mại và dịch vụ, Kinh doanh dịch vụ, Kế toán doanh nghiệp, các ngành thuộc về kinh tế, quản trị, tài chính, kế toán, kiểm toán, học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Các ngành gần: Kế toán, Kiểm toán, Kế toán – Kiểm toán, Tài chính – Tín dụng, Tài chính – Ngân hàng, Tài chính
– Kế toán, Tài chính – Bảo hiểm, Tài chính – Thuế, Tài chính – Quản trị tài chính, Tài chính – Quản trị rủi ro, Tài chính – Quản trị rủi ro tài chính, Luật, ngành, học viên phải học bổ sung kiến thức từ 10 đến 12 tín chỉ.
– Các ngành khác: Là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên, học viên bổ sung kiến thức lên đến 18 tín chỉ.
3.3. Ngành Quản lý kinh tế
– Ngành đúng, phù hợp: Quản lý kinh tế, Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế thủy sản, Kinh tế xây dựng, Kinh tế giao thông, Kinh tế tài nguyên, Kinh tế môi trường, Kinh tế biển, Kinh tế chính trị, Quản lý nhà nước; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Các ngành gần: Quản trị kinh doanh, Tài chính- ngân hàng, Tài chính công, Hệ thống thông tin kinh tế (và quản lý), Kế toán kiểm toán, Kế toán doanh nghiệp, Kinh tế quốc tế, Thương mại quốc tế, Kinh tế phát triển, Phát triển nông thôn và các ngành khác; học viên phải học bổ sung kiến thức là 12 tín chỉ.
– Đối với các ngành khác: Là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên, học viên phải học bổ sung kiến thức là 18 tín chỉ.
3.4. Ngành Quản lý đất đai
– Ngành đúng, phù hợp: Quản lý đất đai, Quản lý ruộng đất, Địa chính; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Các ngành gần: Công nghệ địa chính, Kinh tế địa chính, Trắc địa – địa chính, Quản lý bất động sản, Quản lý tài nguyên môi trường, Quản lý đô thị, Quy hoạch đô thị học viên phải học bổ sung kiến thức 12 tín chỉ.
– Đối với các ngành khác: là những ngành không thuộc 2 nhóm ngành trên; học viên phải học bổ sung kiến thức là 18 tín chỉ.
3.5. Ngành Quản lý công
– Ngành đúng: Quản lý nhà nước, Hành chính học, Quản lý công; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Ngành gần/chuyên ngành gần: Chính trị học, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Quan hệ quốc tế, Khoa
học quản lý, Quản trị nhân lực, Hệ thống thông tin quản lý, Quản trị văn phòng, Quản lý lao động, Quản lý dự án, Quản lý kinh tế, Quản lý giáo dục; học viên phải học bổ sung kiến thức 08 tín chỉ.
– Ngành khác: là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên; học viên học bổ sung kiến thức là 14 tín chỉ.
3.6. Ngành Điều dưỡng
– Ngành đúng: Điều dưỡng; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Ngành gần/chuyên ngành gần: Hộ sinh; học viên học bổ sung kiến thức 12 tín chỉ.
4. Kế hoạch và phương thức tuyển sinh
4.1. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển (ứng viên đáp ứng các quy định tại mục 2 của Thông báo này).
4.2. Kế hoạch tuyển sinh dự kiến như sau:
– Thời gian phát hành và nhận hồ sơ: Từ ngày 10/3/2024
– Thời gian học bổ sung kiến thức: Theo Kế hoạch Nhà trường
– Thời gian xét tuyển (dự kiến): Tháng 5/2024.
Xem thêm:
- Đại học hay học nghề: Quyết định nào tốt cho tương lai?
- MIT – CÙNG BẠN CHỌN NGÀNH NĂM 2024″ VỚI CÁC BẠN HỌC SINH HỌC VIỆN ANH QUỐC – UK ACADEMY BÀ RỊA
- Australia, Canada siết visa khiến du học sinh e ngại
- Người Việt du học nhiều nhất Đông Nam Á
- THÔNG BÁO HỌC BỔNG KHÓA HỌC “PHỔ CẬP KIẾN THỨC & THỰC CHIẾN KINH DOANH ONLINE”